Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước qua yếu tố vật lý
Các tiêu chuẩn vật lý đánh giá chất lượng nước sinh hoạt bao gồm:
Màu sắc
Màu sắc của nước có thể không chỉ được tạo thành từ nước, mà còn có thể được tạo thành từ các thành phần khác mà nước hòa tan. Chẳng hạn như bùn, đất, chất khoáng… Nước nguyên chất, tinh khiết không màu, trông trong suốt. Khác hoàn toàn với nước nhiễm tạp chất. Tùy vào từng loại tạp chất mà nước nhiễm phải sẽ có màu sắc không giống nhau. Ví dụ như nước vàng, nâu, xanh, đen…
Màu sắc nước là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt đơn giản mà hiệu quả cao. Các bạn dễ dàng phát hiện bằng mắt thường.
Mùi vị
Nước đạt tiêu chuẩn nguyên chất, ở trạng thái tinh khiết hoàn toàn không có mùi vị gì. Nhưng nước chứa các thành phần chất khác thì không như vậy, mùi vị vô cùng rõ ràng.
Mỗi loại thành phần chất có tính chất, đặc trưng mùi vị riêng, chi phối, quyết định mùi vị nước. Nó có thể là mùi thơm dễ chịu, mùi tanh, hôi nồng nặc khó chịu… Vị ngọt, chát, chua, đắng… Các bạn có thể dùng thính giác và vị giác để cảm nhận.
Độ đục
Độ đục của nước được tạo nên bởi các chất cặn. Nước càng đục lượng chất cặn càng lớn. Ngược lại, nước càng trong lượng chất cặn càng ít. Nước không đục, trong vắt tức là không tồn tại chất cặn.
Nhiệt độ
Một trong các chỉ tiêu vật lý đánh giá chất lượng nước không thể bỏ qua, đó là nhiệt độ. Chỉ tiêu này được đo đạc vô cùng dễ dàng, cho kết quả cực kỳ chính xác bằng nhiệt kế.
Nhiệt độ ở trạng thái bình thường của nước dao động trong khoảng 22 độ C đến 27 độ C. Nhiệt độ nước cao hơn hoặc thấp hơn sẽ quy vào trạng thái bất thường. Nguyên nhân do sự tác động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Ví dụ vi khuẩn, vi sinh vật có hại…
Chất rắn trong nước
Bên trong nước có thể tồn tại chất rắn không tan. Các bạn sẽ nhìn thấy rõ ràng bằng mắt thường. Nhưng cũng có thể tồn tại chất rắn hòa tan, mắt thường không thể nào nhìn thấy được.
Nước nguyên chất đương nhiên sẽ không có chất rắn. Ngược lại, các loại nước khác không nguyên chất, có chất rắn là điều dễ hiểu. Để kiểm tra chính xác trong nước có chất rắn hay không, các bạn cần dùng đến dụng cụ đo TDS.
Độ dẫn điện
Chỉ riêng nước nguyên chất 100% là không dẫn điện. Còn nước chứa tạp chất sẽ dẫn điện. Nguyên nhân là do tạp chất muối chứa các ion tự do, như Mg2+, Ca2+, Na+, Cl-…
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước qua yếu tố hóa học
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu hóa học sau đây cũng được xem là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước rất chính xác:
Độ cứng
Độ cứng của nước được gây ra bởi các thành phần khoáng chất. Mà chủ yếu nhất là 2 loại Mg2+ và Ca2+. Độ cứng sẽ phân chia nước thành các loại khác nhau. Đó là:
- Nước mềm: 0 mg/l – 50 mg/l.
- Nước hơi cứng: 50 mg/l – 150 mg/l.
- Nước cứng: 150 mg/l – 300 mg/l.
- Nước rất cứng: lớn hơn 300 mg/l.
Độ cứng nước là một trong các chỉ tiêu nước sinh hoạt vô cùng chính xác. Nước độ cứng thấp, loại nước mềm và nước hơi cứng, con người sử dụng sẽ vô hại. Nước độ cứng cao, loại nước cứng, rất cứng, con người sử dụng sẽ có rất nhiều tác hại.
Độ axit trong nước
Axit Cacbonic là loại chủ yếu nhất, tồn tại trong tất cả nguồn nước tự nhiên. Ngoài ra, còn có các loại khác như axit sunfuric, axit vô cơ…
Các bạn kiểm tra nồng độ axit trong nước thông qua phản ứng với dung dịch kiềm. Tiêu biểu là 2 loại dung dịch kiềm KOH và NaOH. Đơn vị tính bằng mdlg/l.
Loại và nồng độ axit trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe hệ sinh thái và con người sử dụng. Vì thế, nó rất cần kiểm tra, kiểm soát cẩn trọng.
Các kim loại nặng
Thành phần, hàm lượng kim loại nặng trong nước là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước quan trọng. Các bạn không thể nào bỏ qua. Bởi vì, khi hệ sinh thái nói chung, con người nói riêng sử dụng nguồn nước nhiễm thành phần các kim loại nặng, hàm lượng lớn qua ngưỡng cho phép sẽ vô cùng nguy hiểm.
Một số kim loại nặng thường xuất hiện trong nguồn nước như chì, thủy ngân, Asen, Mangan, Cadimi, Crom… Các bạn có thể kiểm tra xem nguồn nước có bị nhiễm loại kim loại nặng nào hay không bằng cách: Lấy mẫu nước đem đi xét nghiệm.
Các hợp chất hữu cơ khác
Trong nước, đặc biệt là nước thải có thể tồn tại vô số loại chất hữu cơ khác nhau, được phân chia làm 3 nhóm chính là:
- Hợp chất Phenol.
- Hợp chất bảo vệ thực vật.
- Hợp chất tẩy rửa.
Các loại hợp chất hữu cơ trên nếu như không được xử lý đúng cách thì sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Rất cần cảnh báo đến tất cả người dân.
Hàm lượng oxy hòa tan
Oxy hòa tan trong nước là một tác nhân cực kỳ quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước đo bằng chỉ số DO, thông qua 2 phương pháp:
- Đo điện cực oxi, sử dụng máy đo oxy.
- Phản ứng hóa học.
Do hàm lượng càng cao chứng tỏ nước càng nhiều rong tảo và chất hữu cơ, sẽ càng nguy hiểm khi sử dụng.
Nhu cầu oxy hóa học
Các bạn có thể hiểu nhu cầu oxy hóa học là: Hàm lượng oxi cần cho các quá trình oxi hóa từng loại hợp chất hữu cơ, vô cơ trong nước. Kí hiệu COD. Đơn vị mgO2/l.
Đo được COD của nguồn nước, các bạn sẽ gián tiếp tính toán, biết được khối lượng các hợp chất.
Độ pH
Khi đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt, không thể bỏ qua nồng độ PH. Thông thường tại nhà, nó sẽ được đo bằng máy đo PH, quỳ tím… Tốt nhất, vẫn là các bạn mang mẫu nước đi kiểm tra tại cơ quan, tổ chức chuyên môn.
Dựa vào PH còn có thể xác định thành phần cũng như hàm lượng các chất tồn tại trong nước. Cụ thể là:
- Nồng độ pH nước lớn hơn 7: Nước kiềm, chứa hàm lượng lớn các chất carbonat, bicarbonat tồn tại ở dạng ion.
- Nồng độ pH bằng 7: Trung tính, chứng tỏ nước sạch. Do tự nhiên có được hoặc sau xử lý bằng các phương pháp lọc.
- Nồng độ pH nước nhỏ hơn 7: Nước axit, chứa hàm lượng lớn các chất axit tồn tại ở dạng ion, tính ăn mòn cao.
Nước dùng cho hoạt động sinh hoạt thường nhật của con người có tiêu chuẩn nồng độ pH dao động 6.0 đến 8.5. Riêng nước ăn uống, nồng độ pH từ 6.5 đến 8.5. Nếu như pH cao hơn hoặc thấp hơn thì đều gây ra những ảnh hưởng xấu.
Chỉ tiêu vi sinh
Vi sinh trong nước bao gồm rất nhiều loài với những tính chất khác nhau, có thể có lợi, nhưng cũng có thể có hại. Chúng được phân chia thành:
- Vi trùng: E.coli là loại chủ yếu nhất. Ngoài ra, còn có thương hàn, tả, lỵ…
- Siêu vi trùng: Rota gây viêm gan E, A…
- Rong rêu: Có đến hàng nghìn loài với kích thước, đặc tính khác nhau. Chúng được phân chia làm 3 ngành là Bryophyta, rêu sừng, và rêu tản.
- Thủy vi sinh khác: Điển hình như loài Nitrosomonas, Bacillus,…
Hiện nay, tại Việt Nam có 3 phương pháp chính xác xác định: Loài vi sinh trong nước cụ thể là gì, số lượng bao nhiêu. Đó là:
- Phương pháp Most probable number (viết tắt MPN).
- Phương pháp Membrane filter (viết tắt MF).
- Phương pháp đếm đĩa.
Trên đây là thông tin về hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước, được tổng hợp lại bởi Công ty Cổ phần Công nghệ Môi Trường Toàn Á. Trong quá trình tham khảo, nếu như các bạn có bất cứ vấn đề gì thắc mắc thì có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0913.543.469 để được tư vấn bởi các chuyên gia.